Kế hoạch của Hiệu trưởng Năm 2016
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS NGUYỄN DUYSỐ : /BC- THCS ND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phong Điền, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016 VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015-2016
I. Đánh giá chung
Trong năm qua, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Phong Điền, sự lãnh đạo trực tiếp của Phòng GD-ĐT Phong Điền, của Đảng bộ và chính quyền địa phương, của Hội khuyến học thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã hỗ trợ các khoản kinh phí cho nhiều hoạt động của trường.
Trường tiếp tục thực hiện đề án trường chuẩn trọng điểm của Huyện, đặc biệt Huyện đã đầu tư kinh phí phục vụ cho dạy học của 7 lớp trọng điểm ( 2 lớp 6, 2 lớp 7, 2 lớp 8, 1 lớp 9). PGD&ĐT điều động 3 GV dạy giỏi ở các trường về dạy tăng cường cho các lớp trọng điểm. Bên cạnh đó, nhà trường có được đội ngũ GV dạy giỏi cấp huyện, tỉnh khá đông là lực lượng nồng cốt để tham gia vào công tác nâng cao chất lượng dạy và học của trường.
Trường đã thực hiện có hiệu quả trong đổi mới công tác quản lý và kiểm tra đánh giá; đổi mới phương pháp dạy học; giữ vững nề nếp, kỷ cương trong công tác dạy và học. Tiếp tục thực hiện chương trình hành động của ngành
Duy trì được số lượng, đảm báo chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng cải thiện và nâng cao. Tỷ lệ HS bỏ học không vượt quá 1%; đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức độ 2, tỉ lệ 92,15%.
Triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng bồi dưỡng HS giỏi và HS năng khiếu, dạy 2 buổi/ ngày cho HS các lớp trọng điểm; tỷ lệ HS đạt giải HS giỏi cấp huyện và cấp tỉnh ngày càng được nâng cao; số HS đỗ vào trường chuyên Quốc học Huế ngày càng tăng lên. HS năng khiếu về văn nghệ, TDTT luôn dẫn đầu trong toàn huyện về giải đồng đội, đạt các giải cao cấp tỉnh. Tỷ lệ HS tốt nghiệp đạt 100%.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý, đổi mới phương pháp dạy học qua áp dụng các phương pháp phát huy tính tích cực học tập của HS, trong đó đã triển khai phương pháp bàn tay nặn bột, sơ đồ tư duy... thông qua chuyên đề của tổ và của cụm chuyên môn; thực hiện các chuyên đề đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đẩy mạnh công tác GVCN lớp; chú trọng đầu tư các phòng Tin học, phòng học bộ môn ( Lý, Hóa, Ngoại ngữ, Activboard) nhằm sử dụng trang thiết bị hiện đại để phục vụ giảng dạy, quản lý và công tác văn phòng.
Đội ngũ CB-GV-NV được ổn định, đạt và trên chuẩn đào tạo, hầu hết đều nhiệt tình công tác, có tinh thần trách nhiệm và quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công tác xã hội hóa giáo dục luôn được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ HS, lãnh đạo địa phương hết mực quan tâm, đầu tư trang trí phòng học, cảnh quang môi trường, sửa chữa nhà vệ sinh, tu sửa phòng học,... Nhà trường luôn phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để tăng cường sự hỗ trợ kinh phí, tuyển chọn đội ngũ, coi trọng công tác xã hội hóa giáo dục, nhằm đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học.
Hội khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ CB-GV, chăm lo đến việc học tập của các em HS, hỗ trợ các suất quà cho HS nghèo vượt khó, khen thưởng HS giỏi trường, giỏi huyện, giỏi tỉnh...
Công tác kiểm định chất lượng đã có kế hoạch cái tiến nâng từ cấp độ 2 lên cấp độ 3 trong năm học tiếp theo.
Công tác dự giờ, thăm lớp, kiểm tra luôn được nhà trường, các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
CSVC, tài chính, các chế độ chính sách được nhà trường quan tâm giải quyết theo đúng quy định.
Cuộc vận động:” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” luôn được CB-GV-NV và HS hưởng ướng tích cực; nhà trường luôn thực hiện kế hoạch lồng ghép các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn của ngành vào các hoạt động chính khóa và ngoại khóa của trường.
Nhà trường luôn đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng; công tác phối kết hợp giữa nhà trường, công đoàn và chi đoàn luôn được coi trọng, góp phần đẩy mạnh công tác thi đua dạy tốt, học tốt.
Đối với HĐGDNGLL và công tác Đội TNTP HCM: Tích hợp các môn học vào hoạt động NGLL. Tổ chức thực hiện các qui định về vệ sinh trường học. BCH Liên đội đã bám sát chủ điểm từng tháng
Tuy nhiên, nhu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục ngày càng cao, trong khi các điều kiện thực hiện và đảm bảo nâng cao chất lượng của trường còn hạn chế, trường còn thiếu phòng học phục vụ cho việc học 2 buổi / ngày, thiếu khu hiệu bộ, diện tích phòng thư viện chưa đáp ứng xây dựng thư viện tiên tiến; sân chơi, bãi tập chưa đạt yêu cầu. Trường đã đạt chuẩn năm 2012 nhưng vẫn trong tình trạng thiếu và xuống cấp về bàn ghế và phòng học do mối mọt phá hoại quá nhiều.
Chất lượng HS yếu vẫn còn ở mức cao, ý thức học tập của một số học sinh vẫn chưa cao; một số gia đình học sinh ít quan tâm đến việc học của con em mình.
II. Những kết quả nổi bật trong năm học
+ Thi HS giỏi cấp Huyện: Đạt giải nhất toàn đoàn với 132 giải (26 giải nhất, 20 giải nhì, 34 giải ba, 52 giải KK), tăng 37 giải so năm học trước.
+ Thi HS giỏi cấp Tỉnh: Đạt giải nhất toàn đoàn với 35 giải (7 giải nhì, 13 giải ba, 15 giải KK).
+ Không có HS giỏi cấp quốc gia
+ Kết quả HS năng khiếu cấp huyện: Giải nhất toàn đoàn, nhất đồng đội nữ, nhì đồng đội nam, 3 giải nhất, 1 giải nhì Hội khỏe Phù Đổng; Giải nhất toàn đoàn, nhất đồng đội nam, nhì đồng đội nữ, 1 giải ba, 4 giải KK Giải việt dã; Giải nhì tập thể, 1 giải nhì cá nhân Thi vẽ tranh ATGT; 1 giải nhì, 2 giải KK Thi sáng tạo TTN; 2 giải ba, 2 giải KK Cuộc thi Rung chuông vàng ATGT.
+ Kết quả HS năng khiếu cấp tỉnh: Đạt 2 Huy chương bạc Hội khỏe Phù Đổng, 1 giải KK Thi sáng tạo KHKT.
2. Đối với giáo viên
Có 14 giáo viên được bảo lưu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, có 04 giáo viên được bảo lưu GV dạy giỏi cấp tỉnh
GV bồi dưỡng HS giỏi đạt giải cao trong các kỳ thi HS giỏi cấp huyện và cấp tỉnh: Cô Nguyễn Thị Thúy, Thầy Nguyễn Viết Văn, T. Nguyễn Hữu Vỹ, T. Trần Quang Thạnh, C. Nguyễn T. Ngọc Lan, T. Nguyễn Dư Hà, T. Nguyễn Hữu Tuấn, T. Phạm Phi Huấn, C. Nguyễn Thị Thu Huyền, C. Phạm Thị Kim Quyên, C. Nguyễn Khoa Huyền Trâm, T. Hoàng Quý Hùng, C. Hồ Đăng Trinh Tiên, C. Lê T. Hiếu. GV bồi dưỡng HS năng khiếu đạt giải cao: C. Mai Thị Bích Thủy, T. Phạm Đức Linh, T. Dương Đăng Tường, T. Hồ Văn Thăng, T. Hoàng Quốc Hoàn.
Giáo viên chủ nhiệm giỏi: Cô Nguyễn Thị Thúy, Thầy Mai Thế Lĩnh, Cô Mai Thị Bích Thủy, Cô Mai Kim Chung.
3/6 tổ xuất sắc( Toán- Lý–CN, Văn- Sử- GDCD; TD- Âm nhạc- MT).
CSTĐ cấp tỉnh: 0; CSTĐCS: 9; LĐTT: 51
3. Tập thể: TTLĐSX
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚ NG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
Căn cứ Công văn số 1849/SGD&ĐT-GDTrH ngày 17/8/2016 của Sở GD& ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2016- 2017; Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016, phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017 của UBND huyện, Hướng dẫn số 242/PGD&ĐT-THCS ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Phòng GD&ĐT Phong Điền về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 cấp THCS, trường THCS Nguyễn Duy xây dựng phương hướng, nhiệm vụ năm học 2016-2017 như sau:
A. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, của Phòng GD&ĐT Phong Điền
Cơ sở vật chất của nhà trường về cơ bản đủ phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng phục vụ cho dạy và học
Trường đã có thương hiệu về chất lượng học sinh giỏi đạt giải cao trong các kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh, có nhiều HS đỗ trường chuyên Quốc Học Huế.
Thiếu phòng học phục vụ cho việc dạy phụ đạo HS yếu và dạy tăng tiết,dạy bồi dưỡng HS giỏi; phòng học Tin học và Ngoại ngữ quá tải do số lượng HS toàn trường đông. Số HS ở các địa phương khác về học lớp trọng điểm còn rất ít.
Đời sống của đa số CMHS còn nhiều khó khăn, do đó, việc quan tâm tạo điều kiện cho con em học tập phần nào hạn chế. Một số HS chưa xác định được động cơ, thái độ học tập đúng đắn
B. Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XII và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016- 2020”.
3. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các cơ sở giáo dục trung học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục.
4. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị̣, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
5. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
7. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh; tăng cường số lượng đối với lớp 6. Tiếp tục các chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
8. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án 434/ĐA-UBND ngày 10/7/2012 của Ủy ban nhân dân huyện; nâng cao chất lượng trường THCS Nguyễn Duy.
9. Cùng với việc từng bước điều chỉnh quy hoạch mạng lưới, CBQL các trường tăng cường chỉ đạo rà soát tăng số lượng học sinh trên lớp theo lộ trình phù hợp để tiệm cận với định mức quy định nhằm có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất tốt hơn và tăng số phòng học để học sinh được học 2 buổi/ngày.
10. Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng theo lộ trình đề ra đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài; triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá.
11. Thực hiện đúng tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch thời gian đã được UBND huyện phê duyệt; chăm lo xây dựng thư viện đạt chuẩn, thư viện tiên tiến và tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
C. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt, khá trên 90%; Học lực Giỏi: 25%, Khá: 35%, Yếu 3,5%. Riêng lớp chọn đạt HS giỏi : 90% trở lên.
2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 99% trở lên. Học sinh giỏi cấp tỉnh đạt trên 20 giải, phấn đấu duy trì và tăng số học sinh đạt giải cao; phấn đấu có học sinh đạt giải quốc gia. Tiếp tục duy trì vị trí nhất toàn đoàn HSG huyện với tổng số trên 100 giải. Duy trì nhất toàn đoàn HKPĐ, giải ĐK truyền thống cấp huyện, duy trì giải cá nhân cấp tỉnh đối với HS năng khiếu.
3. Số học sinh đỗ vào Trường THPT chuyên Quốc Học và các lớp chuyên của Trường Đại học Khoa học Huế: 3 đến 5 học sinh.
4. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.
5. Duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2
6. Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia, đề nghị công nhận lại vào năm 2017
7. Tiếp tục đầu tư thư viện đạt chuẩn
8. Đăng ký đánh giá lại để nâng cấp độ chất lượng giáo dục
9. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt 29,7%( 202/679 em)
10. 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì trên 98%
D. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
a) Thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
b) Các tổ chuyên môn, GV được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, chỉ tiêu: 02 chủ đề/HK/môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát và đánh giá, nhận xét.
c) Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
2. Tiếp tục triển khai dạy học 2 buổi/ngày
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày( 08 lớp- 202 HS) theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT) của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 592/SGDĐT-GDTrH ngày 31/3/2014 về việc Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo. Nội dung dạy học cần quan tâm bố trí cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh. Kế hoạch, nội dung, chương trình dạy học 2 buổi/ngày Phòng GD&ĐT phê duyệt.
3. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
a) Đối với môn tiếng Anh
- Tham gia dạy học theo chương trình của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” và Công văn số 7972/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2013 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai chương trinh GDPT môn Tiếng Anh thí điểm cấp trung học theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2020”. Trường tổ chức dạy chương trình thí điểm cho 16/24 lớp( 433/679 em)
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT và Công văn 2142/SGDĐT-GDTrH ngày 6/10/2014 về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015. Đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể như sau: kiểm tra nói được thực hiện trong các bài kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ gồm các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ; kiểm tra học kỳ gồm đủ kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Đối với các lớp dạy chương trình 10 năm, chú trọng tăng cường rèn luyện kỹ năng nói, nghe. Những nội dung trong công văn này cũng được áp dụng cho các lớp 6, 7, 8 chương trình 7 năm.
b) Đối với môn tiếng Pháp
Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng Pháp ngoại ngữ 2, đồng thời thực hiện theo công văn số 1121/SGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn tuyển sinh các lớp đầu cấp Tiếng Pháp, Tiếng Nhật năm học 2016-2017. Số HS học Tiếng Pháp: 104 em/4 lớp( NN1: 8/3, 9/6 có 42 em, NN2: 6/1, 7/1 có 62 em)
4. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông
Phối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục Thường xuyên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường như: Tìm hiểu về kinh doanh, Tin học ứng dụng, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường quản lý nhằm nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Trên cơ sở ký kết giao ước, trường phối hợp với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục Thường xuyên để huy động, tổ chức cho 100% học sinh lớp 8 được tham gia học nghề phổ thông, tỷ lệ duy trì đạt 98%.
5. Tăng cường công tác tích hợp trong các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục
a) Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
b) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật trên công nghệ thông tin và truyền thông.
c) Các trường tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp 6 nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường (Công văn số 182/PGD&ĐT-CM ngày 03/8/2016 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2016-2017).
Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Lễ chào cờ; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức.
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định, duy trì tốt nề nếp tập thể dục giữa giờ.
d) Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
e) Phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và tổ chức ngày đọc sách hiệu quả.
6. Triển khai các hoạt động trong trường học:
a) Quan tâm chăm lo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Trường lập kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm học đối với tất cả các khối lớp, riêng lớp 9 Phòng sẽ có kế hoạch bồi dưỡng sau khi có kết quả từ kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện.
b) Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường và tham gia cuộc thi sáng tạo thanh thiếu nhi và khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm học 2016 - 2017.
c) Triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tham gia trường học kết nối. Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục, thể thao; hùng biện tiếng Anh…; các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải Toán trên Internet, Olympic tiếng Anh trên Internet, các hoạt động giao lưu…theo hướng phát huy sự chủ động, sáng tạo của đơn vị.
d) Nâng cao chất lượng công tác Đoàn, Đội trong trường học. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng, tác phong tư cách và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tự học, tự rèn luyện cho đoàn viên, đội viên. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động, khuyến khích thành lập và sinh hoạt câu lạc bộ đội, nhóm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn.
e) Tiếp tục tổ chức và phát triển phong trào thể dục, thể thao, Hội khỏe Phù Đổng.
II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục học sinh, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
1. Đổi mới phương pháp dạy học
a) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các đối tượng học sinh.
b) Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các bộ môn đã được tập huấn.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
a) Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
b) Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo Công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm - thực hành của học sinh…
c) Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: VHVN, TDTT; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng Tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
a) Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Trường thực hiện theo hình thức 02 chung: ra đề chung, kiểm tra chung đối với 03 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (đối với kiểm tra viết). Riêng kiểm tra cuối học kỳ I và học kỳ II thực hiện 3 chung ( có hướng dẫn cụ thể của Phòng).
b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
c) Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
d) Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lý thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
e) Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
g) Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong ngoại ngữ.
h) Đối với môn Tiếng Anh theo chương trình thí điểm của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”: triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng dẫn của Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT và Công văn 2142/SGDĐT-GDTrH ngày 6/10/2014 về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh.
i) Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của Sở/Phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
a) Tham gia và tổ chức tốt việc tập huấn các nội dung: Mô hình trường học mới cấp THCS, dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tổ chức công tác nghiên cứu KHKT và cuộc thi KHKT cấp quốc gia HS trung học; giáo dục kỹ năng sống; công tác GV chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, GV tư vấn trường học…do Sở và Phòng tổ chức.
b) Tham gia tích cực công tác bồi dưỡng thường xuyên. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng CBQL, GV về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GV theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng GV và hỗ trợ hoạt động dạy học qua mạng internet.
c) Chú trọng việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán; tiếp tục tham gia rà soát đánh giá năng lực GV ngoại ngữ (môn tiếng Anh), cử GV tham gia bồi dưỡng theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Những GV chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn, đạt yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.
d) Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường tổ chức hội thảo từ cấp trường, cụm chuyên môn, huyện. Mỗi giáo viên dự giờ 18 tiết/năm (dự đúng chuyên môn, các môn đặc thù dự giờ thêm ở cụm). Thao giảng 1 tiết/ HK(có sử dụng CNTT). Kiểm tra hồ sơ sổ sách GV, NV định kỳ: Tổ CM kiểm tra 01 lần/ Học kỳ; Trường kiểm tra 01 lần/HK. Lãnh đạo trường dự giờ 1tiết/ GV/ năm.
b) Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên - tổng phụ trách, giáo viên tư vấn trong trường học.
c) Quan tâm xây dựng đội ngũ cốt cán trong mỗi bộ môn ở trường. Tiếp tục công tác dự giờ, thăm lớp, hội thảo chuyên môn trong cụm, nhất là đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tin học, ….
d) Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của đội ngũ giáo viên dạy giỏi các cấp. Tổ chức tốt các hội thi giáo viên giỏi: dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách giỏi. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp và Cuộc thi soạn giáo án E-learning.
e) Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cho đội ngũ nhân viên nhất là các nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị, kế toán, văn thư, y tế, ….
2. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
a) Chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học…
b) Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, chú trọng đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1.Tăng cường xây dựng và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học
a) Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, vườn trường. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương…
b) Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo GV tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
c) Sắp xếp, bố trí hợp lý CSVC hiện có để mở rộng qui mô việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
2. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Trường cần tiến hành kiểm tra, rà soát đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để lập thủ tục đề nghị các cấp có thẩm quyền kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia (quy trình như đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT).
3. Xây dựng thư viện đạt chuẩn, thư viện tiên tiến, thư viện xuất sắc:
Thu viện trường đã đạt chuẩn phải thường xuyên tự kiểm tra theo Quyết định 01/2003/QĐ-BGD&ĐT, ngày 02/01/2003 để tiếp tục đăng ký kiểm tra công nhận Thư viện tiên tiến và Thư viện xuất sắc (theo các tiêu chuẩn).
V. Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD dục tiểu học và PCGD THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn.
2. Quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC và kiểm tra tính xác thực của số liệu trên hệ thống.
3. Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS, đặc biệt là tỉ lệ thanh niên và thiếu niên trong độ tuổi 15 - 18 tuổi tốt nghiệp THCS. Phấn đấu duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2
4. Phối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên huyện để tiếp tục duy trì các lớp phổ cập THCS ở các xã, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Phối hợp với các Trung tâm học tập cộng đồng triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông cho cộng đồng dân cư.
Thời gian kiểm tra công tác PCGD THCS:
- Thời gian trường tự kiểm tra tháng 9/2016;
- Thời gian huyện kiểm tra: cuối tháng 10 /2016.
VI. Tổ chức các cuộc thi
1. Thi học sinh giỏi
Thi học sinh giỏi các môn lớp 8,9: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, tiếng Anh, Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học và Hóa học và Máy tính cầm tay. (Riêng bộ môn tiếng Pháp, các trường có dạy học chọn học sinh để bồi dưỡng và cử tham dự thi tỉnh). Thi học sinh giỏi lớp 6,7 gồm các môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh.
2. Thi Olympic tiếng Anh trên Internet (IOE)
3. Thi giải Toán trên Internet (ViOlympic)
4. Thi khoa học kỹ thuật và sáng tạo thanh thiếu nhi
5. Thi nghề phổ thông
6. Thi hùng biện Tiếng Anh
7. Giải Điền kinh truyền thống cấp huyện.
8. Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
9. Thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên.
10. Cuộc thi Thiết kế bài giảng e-Learning.
11. Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
&nb
Bản quyền thuộc Trường THCS Nguyễn Duy
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://thcs-nduy.phongdien.thuathienhue.edu.vn/